Hình ảnh trang
PDF
ePub

庚申,曹伯終生卒。

穀梁:桓無王其曰王何?正終生之卒也。

管見:此條胡氏引陳侯鮑為斷,說得是。

Canh Thân, Tào Bá Chung Sinh tốt.

Cốc Lương: Hoàn vô Vương kỳ viết Vương hà? Chính Chung Sinh

chi tốt dã.

Quản kiến: Thử điều Hồ Thị dẫn Trần Hầu Bào vi đoán, thuyết đắc thị. [Kinh văn]: Ngày Canh Thân, quan Tào Bá tên là Chung Sinh mất.

Cốc Lương: Lỗ Hoàn Công không coi có Thiên vương, Kinh Xuân Thu lại chép chữ “Vương” có nghĩa là gì? Có nghĩa là làm sáng tỏ cái chết của Chung Sinh.

Quản kiến: Việc này họ Hồ dẫn đoạn chép quan Hầu Bào nước Trần để làm căn cứ, cho rằng cách chép ở đây cũng giống như vậy.

夏,五月,葬曹桓公。

管見:桓公穆公子,三十五年八春秋,當隱元年。五十四 年,見於經,當桓九年,是年卒,世子射姑立,是為莊公。

Hạ, ngũ nguyệt, tảng Tào Hoàn Công.

Quản kiến: Hoàn Công Mục Công tử, tam thập ngũ niên bát Xuân Thu, đương Ẩn nguyên niên. Ngũ thập tứ niên, kiến ư kinh, đương Hoàn cửu niên, thị niên tốt, Thế tử Xạ Cô lập, thị vi Trang Công.

[Kinh văn]: Mùa hạ, tháng 5, làm lễ an táng Hoàn Công nước Tào.

Quản kiến: Tào Hoàn Công là con Mục Công, năm ba mươi lăm tuổi về nước, tương ứng với Lỗ Ẩn Công năm đầu của thời Xuân Thu. Năm năm mươi tư tuổi được chép trong Kinh văn, tương ứng với Lỗ

Hoàn Công năm thứ chín. Năm nay Tào Hoàn Công mất, Thế tử là Xạ

Cô nối ngôi, đó là Trang Công.

秋,公會衛侯于桃丘弗遇。

公羊:其言弗遇何?公不見要也。

管見:書弗遇,惡在外也。衛晉未知齊之怒魯,將為會 以親之,弗遇者,畏齊也。按左氏,齊餼諸侯大夫,魯以周 班後鄭,鄭伯矜其世子忽救齊伐戎之功,請於齊師伐魯。齊 侯召衛侯會之,於是桃丘,期而不遇。

然齊之怒魯,迫於鄭人之請,非真怒也。衛人於魯方其 遇之也,惟恐失之,及其畔之也。惟恐免之,視人之歡嗔為己 之去就,晉亦真小人哉。胡氏以弗為迂詞,迂者迁延之意。愚 謂弗者,自我可之,自我否之,行而或尼之謂也,於義為貶。

Thu, Công hội Vệ Hầu vu Đào Khâu phất ngộ.

Công Dương: Kỳ ngôn phất ngộ hà? Công bất kiến yếu dã.

Quản kiến: Thư phất ngộ, ố tại ngoại dã. Vệ Tấn vị tri Tề chi nộ Lỗ, tương vi hội dĩ thân chi, phất ngộ giả, uý tề dã. Án Tả Thị, Tề ký chư hầu Đại phu, Lỗ dĩ Chu ban hậu Trịnh, Trịnh Bá căng kỳ Thế tử Hốt cứu Tề phạt Nhung chi công, thỉnh ư Tề sư phạt Lỗ. Tề Hầu triệu Vệ Hầu hội chi, ư thị Đào Khâu, kỳ nhi bất ngộ.

Nhiên Tề chi nộ Lỗ, bách ư Trịnh nhân chi thỉnh, phi chân nộ dã. Vệ nhân ư Lỗ phương kỳ ngộ chi dã, duy khủng thất chi, cập kỳ bạn chi dã. Duy khủng miễn chi, thị nhân chi hoan sân vi Kỷ chi khử tựu, Tấn diệc chân tiểu nhân tại. Hồ Thị dĩ phất vi vu từ, vu giả vu diễn chi ý. Ngu vị phất giả, tự ngã khả chi, tự ngã phủ chi, hành nhi hoặc nê chi vị dã, ư nghĩa vi biếm.

[Kinh văn]: Mùa thu, Hoàn Công đến họp với quan Vệ Hầu ở đất Đào Khâu nước Vệ, nhưng không gặp.

Công Dương: Chép “không gặp” có nghĩa là gì? Là tỏ ý rằng Lỗ Hoàn Công không được mời đến họp.

Quản kiến: Chép “không gặp” là ghét sự sai hẹn do nước ngoài vậy. Tên Tấn nước Vệ (Vệ Tuyên Công) chưa biết Tề giận Lỗ, nên định mở cuộc hội họp để kết thân với Lỗ, nay vì sợ Tề nên không dám đến nữa. Theo Tả truyện, thì Tề bầy yến tiệc đãi Đại phu các nước chư hầu, giao cho Lỗ xếp thứ tự chỗ ngồi. Lỗ theo tước vị của nhà Chu ban xếp Trịnh vào hạng dưới, Trịnh Bá cậy Thế tử Hốt có công đánh rợ Nhung để cứu Tề, liền xin với Tề đánh Lỗ. Tề Hầu gọi Vệ Hầu đến họp, nên tuy đã hẹn họp với Lỗ ở Đào Khâu, nhưng lại không đến gặp được.

Song Tề giận Lỗ là theo yêu cầu của người Trịnh, chứ không phải là thực bụng giận Lỗ. Về phần Vệ khi hẹn Lỗ đến họp thì sao mà tha thiết thế, mà tới khi lật lọng thì sao mà phũ phàng thế. Chỉ căn cứ vào sự yêu ghét của người khác mà quyết định đến sự tiến thoái của mình, như vậy thì tên Tấn nước Vệ quả thật là kẻ tiểu nhân. Hồ truyện cho nghĩa chữ “không” (phất) là có ý phân vân lần lữa. Theo tôi “không” (phất) tự mình cho là phải rồi lại tự cho là mình trái, làm rồi lại thôi. Kinh văn chép chữ “không” (phất) để tỏ ý chê đấy.

冬,十有二月丙午,齊侯、衛侯、鄭伯來戰

于郎。

左傳:齊衛鄭來戰于郎,我有辭也。

公羊:內不言戰,言戰乃敗也。

管見:此鄭為志而主齊。魯與戰而不言公及,曲直有所歸 矣。魯人之序周班,正也。鄭忽之伐成功,私也。齊僖不勝其 徇私之心,而為鄭主兵。斯師也謂之何師?桓負大惡,鄭首會 垂以定之,齊又通昏以固之,衛且將為桃丘之會矣。不能正以

其罪,而乃討非其過。是役也,鄭非得齊,必不敢來戰。魯雖

戰敗,其寔三國不利執言。直書來戰,雖鄭為首謀,而齊為首 惡,不當戰而戰,不當來而來。一字之間,禁暴之旨嚴矣。

Đông, thập hữu nhị nguyệt Bính Ngọ, Tề Hầu, Vệ Hầu, Trịnh

Bá lại chiến vu Lang.

Tả truyện: Tề Vệ Trịnh lại chiến vu Lang, ngã hữu từ dã.

Công Dương: Nội bất ngôn chiến, ngôn chiến nãi bại dã.

Quản kiến: Thử Trịnh vi chí nhi chủ Tề. Lỗ dĩ chiến nhi bất ngôn Công cập, khúc trực hữu sử quy hỹ. Lỗ nhân chi tự Chu ban, chính dã. Trịnh Hốt chi phạt Nhung công, tư dã. Tề Hy bất thắng kỳ tuần tư chi tâm, nhi vi Trịnh chủ binh. Tư sư dã vị chi hà sư? Hoàn Phủ đại ác, Trịnh thủ hội thuỳ dĩ định chi, Tề hựu thông hôn dĩ cố chi, Vệ thủ tương vị Đào Khâu chi hội hỹ. Bất năng chính dĩ kỳ tội, nhi nãi thảo phi kỳ quá. Thị dịch dã, Trịnh phi đắc Tề, tất bất cảm lại chiến. Lỗ tuy chiến bại, kỳ thực tam quốc bất lợi chấp ngôn. Trực thư lại chiến, tuy Trịnh vi thủ mưu, nhi Tề vi thủ ác, bất đương chiến nhi chiến, bất đương lai nhi lai. Nhất tự chi gian, cấm bạo chi chỉ nghiêm kỹ.

[Kinh văn]: Mùa đông, tháng 12 ngày Bính Ngọ, quan Tê Hầu, quan Vệ Hầu, quan Trịnh Bá đến đánh đất Lang nước Lỗ.

Tả truyện: Tề, Vệ, Trịnh đến đánh đất Lang, vùng này có lẽ thuộc về nước Lỗ.

Công Dương: Trong đất của Lỗ, không dùng chữ “đánh” (chiến), nói chữ đánh nghĩa là bị bại trận.

Quản kiến: Việc này là do ý muốn của Trịnh và do Tề làm chủ. Lỗ cùng ba nước giao chiến mà không chép “Lỗ Công cùng với” đủ rõ ai phải ai trái rồi. Người Lỗ theo thứ tự tước ban của nhà Chu là đúng. Trịnh Hốt cậy có công đánh vợ Nhung là việc riêng. Tề Hy Công chỉ vì tình riêng mà theo Trịnh làm chủ việc đánh Lỗ. Vậy đội quân này gọi là đội quân gì? Lỗ Hoàn Công có tội ác hơn thế mà trước kia Trịnh là kẻ chủ mưu họp ở đất Thuỳ để đưa Lỗ Hoàn lên ngôi, Tề lại thông hôn để củng cố địa vị cho Lỗ Hoàn, Vệ cũng định hội họp với Lỗ ở Đào Khâu. Ba nước không biết tội

của Lỗ Hoàn, mà lại đánh cái không phải lỗi. Việc đánh Lỗ, nếu Trịnh không có Tề giúp sức thì không dám đến đánh. Lỗ tuy bị thua, nhưng thực ra ba nước kia cũng không lợi gì về mặt danh nghĩa. Kinh văn chép thẳng là “đến đánh,” tuy Trịnh là kẻ chủ mưu, nhưng Tề có lỗi nặng nhất, không nên đánh mà lại đánh, không nên đến mà lại đến, từng chữ trong Kinh văn đều tỏ ý ngăn cấm bạo ngược rất nghiêm vậy.

[ocr errors]

[桓公]十有一年

春,正月,齊人、衛人、鄭人盟于惡曹。

左傳:齊、衛、鄭、宋盟于惡曹。

管見:按杜氏謂宋不書經闕,詳上下文,此時宋人必不與

自桓二年馮立,宋與諸侯無故。他蓋懲與夷數戰,入國以你 後,兢兢圖存,不與大交兵,亦不與小交言,至是十年,何故 此番特地來盟?齊、衛、鄭十年來戰,此年乃參盟焉。是必鄭莊 之謀,欲固齊歡,以離魯好。故知必無宋也。

鄭莊死後,柔即會宋于折,公亦為夫鍾闞之會,則宋定 黨魯,不從齊、鄭。而齊僖一生為鄭莊左右,又於此盟可見。 觀春秋之初,會盟侵伐之跡,兩奸相得最深。他國於齊,或 離或合,惟鄭終始不渝,死而後已。小人同惡,意味相投,他 人不比他老奸。所以外合中離,魯衛之類是也。

齊、鄭非但交情密,其算計利害亦深。齊強東州,諸侯 皆畏他。鄭為王卿士,凡事便要假命,他人不敢誰何。勢須相 依為奸,不能相捨。衛自胥命于蒲,魯自會羸成婚,自謂與齊 相得。從王伐鄭,周班後鄭,殊太孟浪,故愛魯衛,終不

« TrướcTiếp tục »