Hình ảnh trang
PDF
ePub

DỊCH NHĨA:

Gia phả Chính tằng tổ Từ Minh phu nhân họ Ngô

Họ Ngô quê Bách Tính, huyện Nam Chân, phủ Thiên Trường tỉnh Nam Định. Tổ tiên ở Động Bàng, Thanh Hoa (huyện Yên Định, phủ Thiệu Thiên). Thuỷ tổ là Ngô Tín, con út Thanh quốc công Thái uý triều Lê, đến ở đất này (cụ bà không rõ họ và tên hiệu), sinh được Thái bảo Tây quận công (Thuy, hiệu cụ ông và họ cụ bà, đều không rõ), sinh Ngô Lễ.

Ngô Lễ quan Đặc tiến phụ quốc Thượng tướng quân, Cẩm y vệ, Đô chỉ huy sứ, tước Trung Lộc hầu, tự Đạo Khê, và cụ bà họ Nguyễn, hiệu Từ Dụ (Theo con trái thứ của Tây quận công, lại dời về xã Quỹ Đề, huyện đó, làm quan Thái bảo Trấn quốc công, sau đổi ra họ Phạm), sinh Ngô Dũng.

Ngô Dũng quan Đặc tiến phụ quốc Thượng tướng quân, tước Vũ Thắng hầu, tự Phúc Thắng, và cụ bà họ Vũ, hiệu Từ Đức (Theo con trai út của Đạo Khê là Ngô Lương, có công dẹp giặc, quan Đặc tiến phụ quốc Tả quân cơ Kiêm tri thuỷ sư Tả đô đốc, tước Vân quận công), sinh Ngô Chính. Ngô Chính hiệu Trực Tính, và cụ bà họ Đoàn, hiệu Diệu Nhan, sinh

Ngô Bút.

Ngô Bút tự Phúc Đạo, và cụ bà họ Tạ hiệu Từ Tín, sinh Ngô Ngạn. Ngô Ngạn, quan Đặc tiến phụ quốc, Sùng nghị tướng quân, tước Kim Nghĩa hầu, được cấp ruộng phụng thờ 80 mẫu, thuỵ Trân Trí, và cụ bà họ Nguyễn, hiệu Ngọc Trân, sinh Ngô Khiêm.

Ngô Khiêm, quan Đô chỉ huy sứ tước Khương Vũ hầu, và cụ bà họ Trần, hiệu Từ Dụ, sinh Ngô Diệu.

Ngô Diệu thuỵ Động Huyền tiên sinh, năm Tân Mão dẹp giặc có công, được thăng Hữu tham xứ Kinh Bắc, tước Hiệp tử. Lại có công dẹp giặc Hoàng, được thăng thêm một bậc, và cụ bà họ Dương, hiệu Từ Liêm, sinh

Ngô Tiệp (con trai thứ của Động Huyền là Ngô Thực, Tiến sỹ khoa Canh Thìn, quan Thiêm đô sự).

Ngô Tiệp trước đấy lập được nhiều quân công, được nhận chức Thông chánh sứ. Sau có công dẹp giặc, được phong làm Hiệp đồng Nam đạo. Khi việc đã yên ổn, cụ xin từ quan, những thăng thưởng cất nhắc, đều không nhận gì. Khi mất, cho tên thuy Thông Tuệ phủ quân. Cụ bà họ Nguyễn, hiệu Thuần Đức, sinh 3 trai: Trưởng Trấn, thứ Trạch, út Thụ; 3 gái: Cả Côn, thứ Thanh, Tằng tổ tỷ ta là con gái út.

4.少曾祖妣慈正徽人黃貴氏家譜

黃族邑於溪桑者,始祖福衍公始居其地,妣阮氏

號慈德,福衍生純義公。

妣鄭氏號慈懿,純義生福德。
妣武氏號慈心,福德生福來。
妣阮氏號慈忠,福來生福嚮。
妣鄭詩號慈質,福嚮生法謹。
妣阮氏號慈容,法謹生福慶。

妣范氏號妙繼,生男女各一。男登述公,女則我

少曾祖妣是。

PHIÊN ÂM:

Thiếu tằng tổ tỷ Từ chính huy nhân Hoàng quý thị gia phả

Hoàng tộc ấp ư Khê Tang giả, thuỷ tổ Phúc Diễn công thuỷ cư kỳ địa, tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Đức, Phúc Diễn sinh Thuần Nghĩa công.

Tỷ Trịnh thị hiệu Từ Ý, Thuần Nghĩa sinh Phúc Đức.
Tỷ Vũ thị hiệu Từ Tâm, Phúc Đức sinh Phúc Lai.
Tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Trung, Phúc Lai sinh Phúc Hưởng.

Tỷ Trịnh thi hiệu Từ Chất, Phúc Hưởng sinh Pháp Cẩn.

Tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Dung, Pháp Cẩn sinh Phúc Khánh.

Tỷ Phạm thị hiệu Diệu Kế, sinh nam nữ các nhất. Nam Đăng Thuật công, nữ tắc ngã thiếu tằng tổ tỷ thị.

DỊCH NGHĨA:

Gia phả Thiếu tằng tổ Từ Chính huy nhân, họ Hoàng

Họ Hoàng quê ấp Khê Tang, thuỷ tổ là Phúc Diên công, định cư đầu tiên ở đất ấy, và cụ bà họ Nguyễn, hiệu Từ Đức, sinh Thuần Nghĩa.

Thuần Nghĩa lấy bà họ Trịnh, hiệu Từ Ý, sinh Phúc Đức.
Phúc Đức lấy bà họ Vũ, hiệu Từ Tâm, sinh Phúc Lai.
Phúc Lai lấy bà họ Nguyễn, hiệu Từ Trung, sinh Phúc Hưởng.
Phúc Hưởng lấy bà họ Trịnh, hiệu Từ Chất, sinh Pháp Cẩn.

Pháp Cẩn lấy bà họ Nguyễn, hiệu Từ Dung, sinh Pháp Nghiêm.

Pháp Nghiêm lấy bà họ Phạm, hiệu Diệu Kế, sinh 1 trai, 1 gái. Con

trai là Đăng Thuật, con gái là cụ Thiếu tằng tổ ta.

5.祖妣慈順徽人張貴氏家譜

張姓籍於青泥,始祖篤心公,原圴澤社人,姓

阮(諡號不詳),移住青泥社,篤心寺,因以寺名為

號,生男玄恩公。玄恩為張姓禿睦公後改姓張,富於

財,生男玄進公。

玄進蒙贈振義子,生男惠卿公,諱表,官木丸屯田 所所使,贈羅川伯,生男六。一覽(傳二世無嗣) ,二 略(傳至八代孫之子彪,彪之子忠,忠之子燐,是大宗 之承嗣孫),三謀、四大、六監,仁壽公則其第五男也。

公諱挺,官勘合,贈太仆御史臺都御史,昌派侯, 壽八十。正夫人張氏,生二男,次仲樸,官都指揮,贈都 督,蓮溪侯(生男登接,接生揭,揭生攜,攜生槔)。長 則文雅公,諱登揆,第丙辰科三甲進士,官特進金紫榮 祿大夫,王府陪從平章省平章事,工部尚書,爵建川侯, 卒七十奇。正夫人武氏,生七男,女不詳。

長男登授,第鄉薦,官協鎮,梧川侯(生男柄,

柄生病,满無男)。

第二男登捷,弟生徒,官撫御史,定川伯(生三

男,長掞、次操、季掌。

棪生二男,長捧、次揍。捧生七男擅、攥、挾、

奔、捲、緻、撐。

擅承構後,生樽,樽生振。

揍第舉人,官知縣,生男三,長克譽、次克誨,舉

人、季克順。

操生二男,長拒、次抃。拒生四男,槿、燉、掄、

係。抃有學,卒八十零,生男撕。

掌生三男,扙、持、椹)。

第三男登採(生子括無繼)。

第四男登哲(無繼)。

第五男登技(生四男,金春品等是其玄孫)。

第六男登拱(生二男,長策,次挹。欉生擇、攥、

扭。挹生男攝)。

第七男登搢(生男指,指生揩,揩生挽)。

女則我慈順徽人,是其行五,次夫人鄭氏所生。

PHIÊN ÂM:

Tổ tỷ Từ Thuận huy nhân Trương quý thị gia phả

Trương tính tịch ư Thanh Nê, thuỷ tổ Đốc Tâm công, nguyên Quân Trạch xã nhân, tính Nguyễn (thuỵ hiệu bất tường), di trú Thanh Nê xã, Đốc Tâm tự, nhân dĩ tự danh vi hiệu, sinh nam Huyền Ân công. Huyền Ân vi Trương tỉnh Thốc Mục Công hậu cải tính Trương, phủ ư tài, sinh nam Huyền Tiến Công.

Huyền Tiến mông tặng Chấn Nghĩa tử, sinh nam Huệ Khanh công, huý Biểu, quan Mộc hoàn đồn điền sở sở sứ, tặng La Xuyên bá, sinh nam lục. Nhất Lãm (truyền nhị thế vô tự), nhị Lược (truyền chí bát đại tôn chi tử Bưu, Bưu chi tử Trung, Trung chi tử Lân, thị đại tông chi thừa tự tôn), tam Mưu, tứ Đại, lục Giám, Nhân Thọ công tắc kỳ đệ ngũ nam dã.

« TrướcTiếp tục »