Hình ảnh trang
PDF
ePub

Công huý Đĩnh, quan Khám hợp, tặng Thái bộc ngự sử đài đô ngự sử, Xương Phái hầu, thọ bát thập. Chính phu nhân Trương thị, sinh nhị nam, thứ Trọng Phúc, quan Đô chỉ huy, tặng đô đốc, Liên Khê hầu (sinh nam Đăng Tiếp, Tiếp sinh Yết, Yết sinh Cát, Cát sinh Cao). Trưởng tắc Văn Nhã công, huý Đăng Quỹ, đệ Bính Thìn khoa Tam giáp Tiến sĩ, quan Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Vương phủ bồi tụng Bình chương sảnh bình chương sự, Công bộ Thượng thư, tước Kiến Xuyên hầu, tốt thất thập cơ. Chính phu nhân Vũ thị, sinh thất nam, nữ bất tường.

Trưởng nam Đăng Thụ, đệ Hương tiến, quan Hiệp trấn, Ngô Xuyên

hầu (sinh nam Bính, Bính sinh Bỉnh, Bình vô nam).

Đệ nhị nam Đăng Tiệp, đệ Sinh đồ, quan Phủ ngự sử, Định Xuyên bá (sinh tam nam, trưởng Diễm, thứ Tháo, quý Chưởng).

Diễm sinh nhị nam, trưởng Bổng thứ Tấu. Bổng sinh thất nam Thiện, Mạc, Sảng, Bôn, Quyển, Trí, Toán.

Thiện thừa Bính hậu, sinh Tuệ, Tuệ sinh Chấn.

Tấu đệ Cử nhân, quan Tri huyện, sinh nam tam, trưởng Khắc Dự,

thứ Khắc Hội, Cử nhân, Quý Khắc Thuận.

Tháo sinh nhị nam, trưởng Cự, thứ Biện. Cự sinh tử nam, Cần, Mẫn, Luân, Ti. Biện hữu học, tốt bát thập linh, sinh nam Tư. Chưởng sinh tam nam, Trượng, Trì, Cơ.

Đệ tam nam Đăng Thái (sinh tử Quát vô kế).

Đệ tử nam Đăng Triết (vô kế).

Đệ ngũ nam Đăng Kỹ (sinh tử nam, kim Xuân Phẩm đẳng thị kỳ huyền tôn).

Đệ lục nam Đăng Cung (sinh nhị nam, trưởng Sách, thứ Ấp. Sách sinh Bút, Toản, Sửu. Ấp sinh nam Nhiếp).

Đệ thất nam Đăng Tấn (sinh nam Chỉ, Chỉ sinh Giai, Giai sinh Văn).

Nữ tắc ngã Từ Thuận huy nhân, thị kỳ hành ngũ, thứ phu nhân

Trịnh thị sở sinh.

DỊCH NGHĨA:

Gia phả Từ Thuận huy nhân, họ Trương

Họ Trương quê Thanh Nê, thuỷ tổ là Đốc Tâm công, nguyên người xã Quân Trạch, họ Nguyễn (thuy, hiệu không rõ), dời về ở chùa Đốc Tâm xã Thanh Nê, nhân lấy tên chùa làm tên hiệu. Sinh 1 trai Huyền Ân, Huyền Ân làm con nuôi Thốc Mục công, họ Trương, nên đổi theo họ Trương, nhà rất giầu có, sinh 1 trai Huyền Tiến.

Huyền Tiến được tặng tước Chấn nghĩa tử, sinh 1 trai Huệ Khanh, huý Biểu. Biểu làm quan chức Mộc hoàn đồn điền sở sứ, tặng tước La Xuyên bá, sinh 6 trai. Trai cả Lãm (truyền được 2 đời thì không người nổi dõi). Con thứ 2 Lược (truyền đến đứa con của cháu 8 đời là Bưu. Con của Bưu là Trung. Con của Trung là Lân. Lân là cháu kế thừa thờ cúng của họ đại tông). Con thứ 3 Mưu, thứ 4 Đại, thứ 6 Giám.

Nhân Thọ công là con trai thứ 5, huý Đĩnh, làm quan chức Khám hợp, tặng Thái bộc Ngự sử đài Đô ngư sử, tước Xương Phái hầu, thọ 80 tuổi. Cụ bà chính thất họ Trương, sinh 2 trai. Con thứ Trọng Phác, Trọng Phác làm quan Đô chỉ huy, tặng Đô đốc, tước Liên Khê hầu (sinh con trai Đăng Tiếp, Tiếp sinh Yết, Yết sinh Cát, Cát sinh Cao). Con trai trưởng Văn Nhã công, huý Đăng Quỹ, đỗ Tam giáp Tiến sỹ khoa Bính Thìn, quan Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Vương phủ bồi tụng, Bình chương sảnh, bình chương sự, Công bộ Thượng thư, tước Kiến Xuyên hầu, mất năm 70 tuổi. Cụ bà chính thất họ Vũ, sinh được 7 trai, con gái thì không rõ.

Con trai cả Đăng Thụ, đỗ Hương Tiến, quan Hiệp trấn, tước Ngô Xuyên hầu (sinh con trai Bính, Bính sinh Bỉnh, Bỉnh không có con thừa kế).

Con trai thứ 2 Đăng Tiệp, đỗ Sinh đồ, quan chức Phủ Ngự sử, tước Định Xuyên bá (sinh 3 trai, trưởng Diễm, thứ Tháo, út Chưởng.

Diễn sinh 2 trai, trưởng Bổng, thứ Tấu. Bổng sinh 7 trai là Thiện, Mạc, Sảng, Bôn, Quyển, Trí, Toán.

Thiện làm con thừa tự của Bính, sinh Tuệ, Tuệ sinh Chấn.

Tấu đỗ Cử nhân, làm quan Tri huyện, sinh 3 trai, trưởng Khắc Dự, thứ Khắc Hối, đỗ Cử nhân, con trai út Khắc Thuận.

Tháo con thứ 2 của Đăng Tiệp, sinh 2 trai, trưởng Cự, thứ Biện. Cự sinh 4 trai: Cần, Mẫn, Luân, Ti. Biện có học, thọ 80 tuổi, sinh 1 trai Tư. Chưởng (con thứ 3 của Đăng Tiệp), sinh 3 trai: Phù, Trì, Cơ). Con trai thứ 3 (của Đăng Quỹ) là Đăng Thái, sinh 1 trai Quát, Quát không có con.

Con trai thứ 4 Đăng Triết, không có con.

Con trai thứ 5 Đăng Kỹ (sinh 4 trai, nay bọn Xuân Phẩm là chắt của ông).

Con trai thứ 6 Đăng Cung (sinh 2 trai, trưởng Sách, thứ Ấp. Sách sinh 3 trai: Bút, Toản, Sửu. Ấp sinh 1 trai Nhiếp).

Con trai thứ 7 là Đăng Tấn (sinh 1 trai Chỉ, Chỉ sinh Giai, Giai

sinh Văn).

Người con gái Từ Thuận huy nhân ta ở vào hàng thứ 5, do bà vợ

thứ sinh ra.

6.先妣慈淑徽人阮貴氏家譜

阮氏籍於安永(屬快州府東安縣)。始祖玄遠

公,正妣阮氏號 慈孝,亞妣阮氏 號 慈在。玄遠生守 信公。

妣阮氏號慈淨,守信生福德公。

妣阮氏號慈儀,福德生福軒公。

妣阮氏號慈貴,福軒生三男,長延,次財(福延生 福玄、法案,福財生福綏、福累),季則我福正公,妣 阮氏號慈仁,生二男,長福祿,我福佐公是其次。

妣阮氏號慈瑤,福佐生四男,我善信公其第四

支也。

善信諱超,字敦樸,充府生,授進功庶郎,永康縣 承,壽七十奇,正妣阮氏號樸雅(諱攜)壽五十奇,亞 妣黎氏號節愛(諱粉)壽六十(五月初六日善信忌 日,八月二十日樸雅忌日,正月初八日節愛忌日)。

善信生三男,我弘實公其第三支也。弘實諱珅,

字端毅,充府學號生,授總長,壽六十奇,妣阮氏號懿 順(諱霑)壽七十奇(十月初八日弘實公,正月二十九 日懿順忌)。

弘毅生四男,仲子固甫(諡明允奉褒獎義民,生 三男,今阮珪是其次孫)。叔子敬惠(諡端亮奉褒獎義 民,生八男,今九品阮瑁是其次孫)。季子瑩甫(諡清 直,生男璲吏目)。長則我明靜公,是公諱肅字敬 甫,登丁卯科秀才,壽六十奇。

正妣吳氏諱烜,號慈質(我吳憲察文肅公次

女)壽六十奇(十月初一日祖考忌,三月十五日正妣

忌,六月初四日次妣忌)。

公生三男,長諱璇(字甫),次(乏繼)季 斑(乏繼)。四女,長諱某,歸盛烈阮族,生三男一 女。次諱纏,歸錦機阮族(乏繼)。季諱祿歸羅溪吳 族(生一男)。我先妣號慈淑則其第二女(先妣及姨 每諱纏,是少妣何氏號慈薰所生也)。

承祀。

璇生男瑾、生男璦,璦是我明靜公之曾孫,今主

PHIÊN ÂM:

Tiên tỷ Từ Thục huy nhân Nguyễn quý thị gia phả

Nguyễn thị tịch ư An Vĩnh (thuộc Khoái Châu phủ Đông An huyện).

Thuỷ tổ Huyền Viễn công, chính tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Hiếu, á tỷ Nguyễn

thị hiệu Từ Tại. Huyền Viễn sinh Thủ Tin công.

Tỷ Nguyễn Thị hiệu Từ Tịnh, Thủ Tín sinh Phúc Đức công.

Tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Nghi, Phúc Đức sinh Phúc Hiên công.

Tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Quý, Phúc Hiên sinh tam nam, trưởng Diên, thứ Tài (Phúc Diên sinh Phúc Huyền, Pháp An, Phúc Tài sinh Phúc Tuy,

Phúc Luỹ), quý tắc ngã Phúc Chính công, tỷ Nguyễn thị hiệu Từ Nhân, sinh nhị nam, trưởng Phúc Lộc, ngã Phúc Tá công thi kỳ thứ.

« TrướcTiếp tục »